ĐIỀU LỆ Trường đại học - Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ             CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                                                                             Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

DỰ THẢO




ĐIỀU LỆ
Trường đại học
(Ban hành kèm theo Quyết định số           /2014/QĐ-TTg
ngày       tháng        năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Điều lệ này quy định về: nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học; tổ chức các hoạt động giáo dục và đào tạo; hoạt động khoa học và công nghệ; hoạt động hợp tác quốc tế; nhiệm vụ và quyền của giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người góp vốn và người lao động khác; nhiệm vụ và quyền của người học; tổ chức và quản lý trường đại học; tài chính và tài sản của trường đại học; quan hệ giữa trường đại học, gia đình và xã hội.
2. Điều lệ này được áp dụng chung đối với các trường đại học, bao gồm cả các trường đại học thành viên của đại học quốc gia, đại học vùng và các học viện đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ (sau đây gọi chung là trường đại học) thuộc các loại hình công lập và tư thục trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam.
3. Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các quy định tại Điều lệ này về hoạt động đào tạo, tiêu chuẩn giảng viên và cán bộ quản lý, quyền lợi của người học; các hoạt động khác thực hiện theo quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục đại học.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường đại học công lập là viên chức chịu sự quản lý trực tiếp của nhà trường, được nhà trường phân công nhiệm vụ theo chế độ làm việc đối với giảng viên, viên chức quản lý, được nhà trường trả lương hàng tháng, đóng bảo hiểm xã hội theo quy định và bảo đảm các chế độ, chính sách khác;
2. Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường đại học tư thục là người lao động ký hợp đồng làm việc từ 3 năm trở lên với trường đại học tư thục, được nhà trường quản lý trực tiếp, phân công thực hiện nhiệm vụ theo chế độ làm việc đối với giảng viên, cán bộ quản lý, trả lương hàng tháng, đóng bảo hiểm xã hội theo quy định (đối với giảng viên, cán bộ quản lý chưa nhận quyết định nghỉ hưu) và bảo đảm các chế độ, chính sách khác đối với người lao động theo quy định của Nhà nước, nhà trường.
3. Góp vốn: là việc chuyển tiền hoặc tài sản vào nhà trường để trở thành chủ sở hữu của nhà trường. Vốn góp tính bằng đồng Việt Nam (VNĐ). Vốn góp bằng vàng, ngoại tệ, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản khác phải được quy ra VNĐ theo giá trị hoặc tỷ giá quy định tại thời điểm góp vốn và được thể hiện trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
4. Sở hữu chung hợp nhất của trường đại học tư thục: là sở hữu số tài sản chung hợp nhất của các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phát triển trường và số tài sản tăng thêm trong quá trình hoạt động của trường. Tài sản sở hữu chung hợp nhất của nhà trường bao gồm tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
5. Tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia: bao gồm tài sản do nhà nước giao cho nhà trường quản lý, tài sản do tổ chức, cá nhân hiến tặng, tài sản tích lũy được từ chênh lệch thu chi theo qui định, tài sản từ trường đại học dân lập chuyển sang (nếu có).
6. Thành viên sáng lập: là người tham gia góp vốn; trực tiếp đề xuất, tham gia xây dựng đề án chuẩn bị thành lập trường đại học tư thục và đưa nhà trường đi vào hoạt động ngay từ thời gian đầu; tham gia xây dựng và thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động đầu tiên của nhà trường.
Điều 3. Nguyên tắc đặt tên và đổi tên trường đại học
1. Tên của trường đại học bao gồm các cụm từ sau đây:
a) Cụm từ xác định loại trường đại học: trường đại học, học viện;
b) Cụm từ xác định loại hình, lĩnh vực, ngành nghề đào tạo (nếu cần);
c) Tên riêng: tên địa phương, tên danh nhân văn hóa, tên danh nhân lịch sử, tên tổ chức nếu được địa phương, tổ chức chấp thuận và được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
2. Tên của trường đại học không được đặt trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cơ sở giáo dục đã được thành lập.
3. Trường đại học có tên bằng tiếng Việt. Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh được dịch từ tên tiếng Việt theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Tên trường đại học có thể được thay đổi khi thấy cần thiết và được thực hiện theo trình tự sau:
a) Trường đại học lập hồ sơ xin đổi tên trường, bao gồm: Tờ trình đề nghị đổi tên trường, trong đó nêu rõ sự cần thiết, dự kiến chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của trường phù hợp với tên mới; văn bản đồng ý của cơ quan trực tiếp quản lý trường; văn bản thông qua của Hội đồng trường đối với trường đại học công lập hoặc của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông đối với trường đại học tư thục;
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin đổi tên trường đại học và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đổi tên trường đại học.
Điều 4. Quản lý nhà nước đối với trường đại học
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất quản lý nhà nước đối với tất cả các trường đại học. Các Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước đối với trường đại học theo thẩm quyền. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước đối với trường đại học trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
2. Bộ, UBND cấp tỉnh, cơ quan có trường đại học trực thuộc (sau đây gọi chung là cơ quan trực tiếp quản lý trường), theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo để quản lý trường đại học trực thuộc.
Điều 5. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học
1. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học là văn bản riêng của từng trường đại học, được nhà trường xây dựng trên cơ sở cụ thể hoá các quy định của Điều lệ này, phù hợp với điều kiện riêng của nhà trường và không trái với các quy định pháp luật có liên quan.
2. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học do Hiệu trưởng trường đại học ban hành theo quyết nghị của Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị.
3. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường.
Điều 6. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể  và tổ chức xã hội
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức xã hội trong trường đại học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 13 của Luật Giáo dục đại học.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học
1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường.
2. Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.
3. Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo.
4. Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, cơ cấu, đáp ứng yêu cầu của từng vị trí việc làm.
5. Quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng viên, viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để thực hiện chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục.
6. Tự đánh giá chất lượng đào tạo; chủ động lập kế hoạch, đăng ký kiểm định chất lượng và chịu sự kiểm định chất lượng trường, kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của tổ chức kiểm định có thẩm quyền.
7. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị để nâng cao chất lượng các hoạt động của trường.
9. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học và các tổ chức khác ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và hoạt động nghề nghiệp, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính và cơ sở vật chất cho nhà trường.
10. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; công khai cam kết chất lượng đào tạo, các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và thu chi tài chính của nhà trường theo quy định; chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo theo quy định.
11. Giữ gìn và phát huy những giá trị đạo đức, bản sắc văn hoá, truyền thống của dân tộc; truyền bá kiến thức, phát huy năng lực, phẩm chất của người học, góp phần giáo dục, đào tạo người công dân Việt Nam có lòng yêu nước, yêu đồng bào, có bản lĩnh và trí tuệ, tận tâm phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
13. Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của điều lệ này và các quy định liên quan khác về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục đại học.
Điều 8. Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học
1. Trường đại học tự chủ trong các hoạt động sau:
a) Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường;
b) Tuyển dụng, phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý theo đề án vị trí việc làm đã được cơ quan trực tiếp quản lý trường phê duyệt;
c) Thu, chi tài chính; đầu tư phát triển cơ sở vật chất, chương trình, phương pháp giảng dạy, quản lý... đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật;
d) Xác định chỉ tiêu tuyển sinh trên cơ sở nhu cầu xã hội và quy định về điều kiện đảm bảo chất lượng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; quyết định phương thức tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh;
đ) Chủ động phát triển chương trình đào tạo; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng chương trình đào tạo;
e) Chủ động tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường;
g) In phôi văn bằng theo quy định; quản lý và cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học;
h) Hợp tác, liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo dục đại học, tổ chức, cơ quan ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;
i) Quyết định thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, chia tách, giải thể, đình chỉ hoạt động các khoa, phòng và các tổ chức trực thuộc khác (nếu có) trên cơ sở quy hoạch hoặc theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
k) Các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường đại học thực hiện trách nhiệm xã hội thể hiện ở các hoạt động sau:
a) Công khai minh bạch về: tầm nhìn và chiến lược phát triển dài hạn của nhà trường; mục tiêu đào tạo; chuẩn chất lượng đầu ra đối với người học của từng ngành đào tạo; các chương trình đào tạo và đề cương chi tiết các môn học; các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo;
b) Công khai phương thức tuyển sinh và điều kiện đảm bảo chất lượng tuyển sinh;
c) Công khai mức thu học phí đối với các chương trình và trình độ đào tạo;
d) Công khai các nguồn lực đảm bảo chất lượng đào tạo và các kết quả kiểm định chất lượng;
đ) Công khai các kết quả đào tạo, nghiên cứu khoa học, tuyển sinh, tốt nghiệp và tình trạng việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp; 
e) Cam kết và thực hiện cam kết với cơ quan trực tiếp quản lý trường, với cơ quan quản lý nhà nước, với các bên liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của trường;
g) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về các hoạt động của trường với cơ quan trực tiếp quản lý trường, cơ quan quản lý nhà nước;
h) Giải trình với xã hội và các bên liên quan về các hoạt động của nhà trường khi có yêu cầu.
Chương III
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Điều 9. Mở ngành đào tạo
Việc mở ngành đào tạo trình độ đại học, ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở trường đại học được thực hiện theo quy định mở ngành đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 10. Chương trình đào tạo, giáo trình
 1. Chương trình đào tạo được thiết kế theo định hướng nghiên cứu hoặc theo định hướng ứng dụng đối với một trình độ đào tạo của một ngành hoặc chuyên ngành đào tạo, bao gồm: trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện tuyển sinh và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra; nội dung đào tạo; quy trình và phương pháp thực hiện nội dung đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình đào tạo.
2. Trường đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo, đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy phải có chuẩn đầu ra cụ thể; được tổ chức đánh giá định kỳ, điều chỉnh, cập nhật cho phù hợp với thực tiễn, sự phát triển của chuyên ngành và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động;
b) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục thường xuyên có nội dung và chuẩn đầu ra như chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy;
c) Các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để cập nhật và nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của người học phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và hội nhập quốc tế;
d) Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện và phát triển chương trình đào tạo đã được kiểm định bởi các tổ chức kiểm định chất lượng được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam công nhận và nội dung chương trình đào tạo không được vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Hiệu trưởng trường đại học tổ chức biên soạn hoặc tổ chức lựa chọn, duyệt giáo trình các môn học để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo, hệ thống học liệu mở, thư viện điện tử.
Điều 11. Tuyển sinh
1. Trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và điều kiện về đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường, trường đại học tự chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Trường đại học đăng ký phương thức tuyển sinh với Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức tuyển sinh theo Quy chế tuyển sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận chỉ tiêu tuyển sinh và phương thức tuyển sinh của các trường đại học.
Điều 12. Tổ chức và quản lý đào tạo
1. Trường đại học chỉ được tổ chức đào tạo các ngành, chuyên ngành đào tạo đã được cấp phép; tổ chức đào tạo hệ chính quy tại trụ sở chính và phân hiệu (nếu có), trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.
2. Trường đại học tổ chức và quản lý đào tạo theo các quy chế đào tạo của nhà trường được xây dựng trên cơ sở các quy chế đào tạo trình độ tương ứng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Trường đại học thực hiện liên kết đào tạo với các trường đại học khác ở trong nước và nước ngoài theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định của pháp luật về hợp tác đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 13. Đánh giá quá trình đào tạo và kết quả học tập của người học
1. Trường đại học lựa chọn phương pháp, quy trình và xây dựng hệ thống đánh giá quá trình đào tạo và kết quả học tập của người học thông qua các tiêu chí về mức độ tích lũy kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực và tư duy sáng tạo của người học. Quy định về đánh giá quá trình đào tạo và kết quả học tập được thể hiện cụ thể trong quy chế đào tạo của nhà trường và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của nhà trường.
2. Đối với các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, việc đánh giá quá trình đào tạo và kết quả học tập, công nhận hoàn thành chương trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp cho người học được thực hiện theo quy định pháp luật của Việt Nam nếu do trường đại học Việt Nam cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc theo quy định pháp luật của nước có trường đối tác nếu do trường đại học đối tác cấp văn bằng, chứng chỉ.
Điều 14. Văn bằng, chứng chỉ
1. Trường đại học cấp bằng tốt nghiệp, cấp chứng chỉ và bảng điểm cho người học sau khi đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của chương trình đào tạo.
2. Việc cấp văn bằng, chứng chỉ qui định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện đối với tất cả các trình độ, các chương trình đào tạo mà Trường đại học được phép đào tạo.
3. Việc in phôi, quản lý và cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các thông tin liên quan về văn bằng đã cấp cho người học phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường.
4. Việc cấp văn bằng thuộc các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài phải tuân theo quy định về liên kết đào tạo của Việt Nam và pháp luật của nước có trường đối tác liên kết nếu văn bằng do trường đại học nước ngoài cấp; phải tuân theo quy định pháp luật của Việt Nam nếu văn bằng do trường đại học Việt Nam cấp.
Điều 15. Đảm bảo chất lượng đào tạo và kiểm định chất lượng đào tạo
Trường đại học có nhiệm vụ:
1. Thành lập đơn vị chuyên trách về  đảm bảo chất lượng đào tạo.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn và dài hạn đảm bảo chất lượng đào tạo, từng bước xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng của nhà trường.
3. Duy trì và phát triển các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, gồm:
a) Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác;
b) Chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập;
c) Phòng học, phòng làm việc, thư viện, hệ thống công nghệ thông tin, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành, cơ sở hoạt động thể dục, thể thao, ký túc xá và các cơ sở dịch vụ khác;
d) Nguồn lực tài chính;
đ) Hệ thống quản lý, cơ chế quản lý và hỗ trợ học tập, giảng dạy, nghiên cứu.
4. Định kỳ triển khai tự đánh giá, cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo; định kỳ đăng ký kiểm định chất lượng trường, kiểm định chất lượng chương trình và chịu sự kiểm định chất lượng đào tạo khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục; lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong số các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận để kiểm định chất lượng trường và kiểm định chất lượng chương trình.
5. Công khai kết quả kiểm định chất lượng; lập kế hoạch khắc phục những tồn tại đã được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục khuyến cáo và công khai kết quả thực hiện trên trang thông tin điện tử của nhà trường.
6. Tham gia các hoạt động đánh giá trong nước và quốc tế; tham gia giám sát hoạt động của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; đảm bảo tính khách quan, minh bạch và công bằng trong hoạt động giáo dục và đào tạo.


Chương IV
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều  16. Mục tiêu hoạt động khoa học và công nghệ
1. Nâng cao chất lượng đào tạo, năng lực nghiên cứu và khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ của giảng viên, nghiên cứu viên, người lao động khác trong trường; tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ của nhà trường.
2. Hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho người học; phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trình độ cao.
3. Tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp mới và triển khai ứng dụng vào thực tiễn để phát triển khoa học, phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước.
4. Góp phần đổi mới nội dung đào tạo, phương pháp giảng dạy và học tập trong nhà trường.
Điều 17. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ
1. Nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục, khoa học công nghệ để tạo ra tri thức và sản phẩm mới.
2. Ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
3. Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
4. Xây dựng các phòng thí nghiệm, các cơ sở nghiên cứu phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, các vườn ươm công nghệ, gắn phát triển công nghệ với tạo sản phẩm mới.
5. Tham gia tuyển chọn, tư vấn, phản biện, thực hiện các nhiệm vụ, hợp đồng khoa học và công nghệ, các nhiệm vụ theo đơn đặt hàng.
6. Gắn kết nghiên cứu khoa học với đào tạo, đặc biệt là đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ.
Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học trong hoạt động khoa học và công nghệ
1. Xây dựng, thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ.
2. Nghiên cứu khoa học và công nghệ để phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với năng lực khoa học, công nghệ của nhà trường.
4. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các nhiệm vụ theo đơn đặt hàng.
5. Tham gia đề xuất, tuyển chọn, tư vấn, phản biện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hỗ trợ xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thương mại và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định hiện hành.
6. Sử dụng tiền, tài sản, giá trị tài sản trí tuệ, các nguồn thu hợp pháp của nhà trường để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm, liên ngành và chuyên ngành.
8. Thành lập tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ để gắn kết nhà trường với cơ sở sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật, gắn phát triển công nghệ với tạo sản phẩm mới có khả năng thương mại cao.
9. Xây dựng các nhóm nghiên cứu-giảng dạy đa ngành, liên ngành; kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo, tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho người học.
10. Thiết lập các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước về khoa học và công nghệ.
11. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về hoạt động khoa học và công nghệ; trao đổi thông tin khoa học và công nghệ với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác ở trong và ngoài nước.
12. Xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo hộ lao động, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm...
13.  Phê duyệt, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.
14. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; giữ bí mật khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
15. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ.
16. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Nội dung quản lý hoạt động khoa học và công nghệ
1. Tổ chức bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của nhà trường.
2. Ban hành quy định quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của trường trên cơ sở các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ trong nhà trường; các hoạt động gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
4. Tổ chức huy động các nguồn tài chính khác nhau cho hoạt động khoa học và công nghệ, xây dựng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của nhà trường; quản lý, sử dụng nguồn tài chính theo nguyên tắc công khai, hiệu quả theo các qui định của pháp luật.
5. Khen thưởng và vinh danh các cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên có kết quả nghiên cứu khoa học xuất sắc.
6. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ.
Chương V
HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 20. Mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế
1. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục đại học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
2. Tạo điều kiện để cơ sở giáo dục đại học phát triển bền vững, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Hợp tác phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý; cập nhật và phát triển chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy, nghiên cứu khoa học theo chuẩn khu vực và quốc tế.
4. Đào tạo nguồn nhân lực có tính cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. 
5. Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách, mô hình quản lý, nâng cao năng lực quản trị, phát triển khoa học sư phạm và hệ thống thông tin trong trường đại học.
Điều 21. Các hình thức và nội dung hợp tác quốc tế của trường đại học
1. Liên kết đào tạo.
2. Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam.
3. Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học; tham gia các diễn đàn khu vực và quốc tế về giáo dục.
4. Tư vấn, tài trợ, đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị.
5. Bồi dưỡng, trao đổi giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý và người học.
6. Liên kết thư viện, trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ; cung ứng chương trình đào tạo; trao đổi các ấn phẩm, tài liệu và kết quả hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.
7. Tham gia các tổ chức giáo dục, khoa học, hội nghề nghiệp và các chương trình hợp tác trong khu vực và quốc tế.
8. Mở văn phòng đại diện cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam ở nước ngoài.
9. Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học về hợp tác quốc tế
1. Thực hiện các hình thức hợp tác quốc tế quy định tại Điều 20 của Điều lệ này theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của nhà trường phù hợp với chủ trương, chính sách của Nhà nước về hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
3. Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án hợp tác quốc tế.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Được bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về hợp tác quốc tế khác.
Điều 23. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế
1. Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của trường đại học phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các văn bản pháp luật liên quan khác.
2. Tổ chức bộ phận chuyên trách về hợp tác quốc tế của nhà trường.
3. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của nhà trường; khen thưởng và xử phạt các hành vi vi phạm trong hoạt động hợp tác quốc tế, đảm bảo các hoạt động hợp tác quốc tế có hiệu quả.
4. Phối hợp với các cơ quan hữu quan đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động hợp tác quốc tế.





Chương VI
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA THÀNH VIÊN GÓP VỐN VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Điều 24. Thành viên góp vốn đầu tư xây dựng trường đại học tư thục
1. Thành viên góp vốn là tổ chức hoặc cá nhân góp vốn đầu tư xây dựng trường.
2. Thành viên góp vốn có các quyền sau:
a) Được tham dự và phát biểu trong các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền tương ứng với phần vốn góp đang sở hữu;
b) Được chia lợi nhuận hàng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của trường theo mức quy định trong báo cáo tài chính hàng năm của trường;
c) Được ưu tiên góp thêm vốn vào nhà trường khi nhà trường tăng vốn điều lệ; được ưu tiên mua lại phần vốn chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ vốn góp của mình;
d) Được ưu tiên việc làm, công việc quản lý phù hợp với năng lực cá nhân, quy định của pháp luật và quy định của nhà trường;
đ) Được định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, hiến tặng hay bằng cách khác theo quy định của pháp luật và quy chế tài chính nội bộ của nhà trường; trường hợp chết hoặc bị Toà tuyên bố là đã chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của trường;
e) Được cung cấp báo cáo tài chính hàng năm của trường; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản trị cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của nhà trường; xem xét sổ kế toán, sổ biên bản, báo cáo của Ban kiểm soát và tài liệu khác của nhà trường;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của trường trong số tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của trường khi trường bị giải thể;
h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Thành viên góp vốn có các nhiệm vụ sau:
a) Thanh toán đủ số vốn góp đã cam kết trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày chủ trương thành lập trường được phê duyệt; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của trường trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào trường;
b) Tuân thủ Quy chế và các quy định quản lý nội bộ của nhà trường;
c) Chấp hành quyết nghị, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
d) Các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 25. Nhiệm vụ và quyền của người lao động trong trường đại học
1. Chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của nhà trường; trung thành với lợi ích của nhà trường, không lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của nhà trường để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức và cá nhân khác.
2. Được tham gia góp ý kiến theo quy định vào việc phát triển nhà trường, xây dựng các quy định, quy chế và giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Được tham gia đánh giá Hiệu trưởng và cán bộ quản lý khác của nhà trường theo quy định.
4. Được đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm; được xét tặng các phần thưởng cao quý và Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục theo quy định.
5. Thực hiện nhiệm vụ và được hưởng các quyền đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Giảng viên trong trường đại học
1. Giảng viên là người được tuyển dụng làm nhiệm vụ giảng dạy trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ trong trường đại học, bao gồm các chức danh: trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư.
2. Tiêu chuẩn của giảng viên
a) Có phẩm chất, đạo đức tốt;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chuyên môn khi thực hiện giảng dạy trong chương trình đào tạo ở các trình độ khác nhau theo quy định tại các quy chế đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
c) Có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu công việc;
d) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
đ) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ trở lên. Trường hợp đặc biệt ở một số ngành chuyên môn đặc thù do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Nội Vụ ban hành qui định về tiêu chuẩn các hạng ngạch của giảng viên.

Điều 27. Nhiệm vụ của giảng viên
1. Nhiệm vụ của giảng viên trong trường đại học:
a) Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất lượng chương trình đào tạo; chủ động đổi mới phương pháp dạy học để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học;
b) Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, bảo đảm chất lượng đào tạo;
c) Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy;
d) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên;
đ) Tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;
e) Giữ gìn, bảo vệ tài sản, các trang thiết bị được giao sử dụng;
g) Tham gia quản lý và giám sát cơ sở giáo dục đại học, tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các hoạt động xã hội khác trong nhà trường và ở địa phương;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 25 của Điều lệ này và các quy định khác về chế độ làm việc đối với giảng viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành nhiệm vụ và chế độ làm việc cụ thể đối với giảng viên có chức danh trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư và giáo sư.
Điều 28. Quyền của giảng viên
1. Được giảng dạy và nghiên cứu khoa học đúng chuyên môn được đào tạo và theo sự phân công của nhà trường; được lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp với nội dung giảng dạy và đối tượng người học; được đánh giá, nhận xét về tư cách, đạo đức và kết quả học tập của người học.
2. Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Được hưởng lương, phụ cấp, thâm niên và các chính sách khác theo quy định của pháp luật; được khen thưởng về vật chất và tinh thần nếu có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ; giảng viên trong các trường đại học công lập làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi do Chính phủ quy định.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch và điều kiện của nhà trường; được tham gia vào việc quản lý và quản trị nhà trường; được tham gia các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật.
5. Được giới thiệu giáo trình để nhà trường thẩm định, lựa chọn tài liệu tham khảo và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân để bảo đảm nội dung và chất lượng của hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ.
6. Được ký hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật và các hoạt động nghề nghiệp khác với các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;
7. Được đăng ký xét công nhận, bổ nhiệm chức danh của giảng viên, được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú và được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
8. Được bảo vệ sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm trong khi thực hiện nhiệm vụ.
9. Giảng viên tham gia hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng quyền quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ.
10. Được nghỉ hè, nghỉ Tết Âm lịch và các ngày nghỉ khác theo quy định; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
11. Được nghỉ hưu theo quy định tại Luật Lao động. Giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư và giảng viên có trình độ tiến sĩ đang công tác tại các trường đại học được kéo dài thời gian làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Chính phủ.
12. Được hưởng các quyền được quy định tại Điều 25 của Điều lệ này.
Điều 29. Tuyển dụng giảng viên
1. Trường đại học tuyển dụng và bổ nhiệm chức danh giảng viên theo tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 26 của Điều lệ này. Ưu tiên tuyển chọn những người có chuyên môn đúng với ngành sẽ giảng dạy và có bằng tiến sĩ; bằng thạc sĩ và tốt nghiệp đại học loại khá trở lên, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn; tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, loại xuất sắc.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật liên quan đến giảng viên, trường đại học xây dựng quy định cụ thể về việc tuyển dụng giảng viên trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.


Điều 30. Tập sự đối với giảng viên
1. Người trúng tuyển để làm giảng viên phải thực hiện chế độ tập sự 12 tháng, trừ trường hợp đã có kinh nghiệm tối thiểu 12 tháng thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Những giảng viên có bằng tiến sĩ đã tham gia giảng dạy trong thời gian làm nghiên cứu sinh thì được rút ngắn thời gian tập sự. Thời gian tập sự của các giảng viên này do Hiệu trưởng nhà trường qui định.
3. Thời gian tập sự phải được quy định trong hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
4. Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian ốm đau từ 12 ngày làm việc trở lên, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
5. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định về quyền, nghĩa vụ của giảng viên, các hành vi giảng viên không được làm; tìm hiểu, nắm vững cơ cấu tổ chức, nội quy, quy định, quy chế đào tạo liên quan của trường đại học nơi công tác và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Củng cố, bổ sung kiến thức và kỹ năng về: chuyên môn được phân công giảng dạy; chuẩn bị bài giảng; phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập; quản lý lớp học;
c) Tham gia dự giờ, sinh hoạt chuyên môn học thuật của bộ môn, thực tập giảng dạy và thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng;
d) Hoàn thành chương trình và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
6. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày người tập sự đến nhận việc, Trưởng Bộ môn phải cử giảng viên có năng lực, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng truyền đạt hướng dẫn người tập sự.
Điều 31. Công việc trợ giảng và tham gia thực hiện công việc trợ giảng trong trường đại học 
1. Công việc trợ giảng là nhằm hỗ trợ cho giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư trong các hoạt động giảng dạy, bao gồm: chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành và chấm bài...;
2. Giảng viên đang tập sự, các trợ giảng, các nghiên cứu sinh, học viên cao học đang học tập, nghiên cứu ở bộ môn và các sinh viên giỏi năm cuối khoá, những người có kinh nghiệm thực tiễn ở trong và ngoài trường có thể tham gia thực hiện các công việc trợ giảng trong các lĩnh vực chuyên môn liên quan.
3. Việc giao thực hiện các công việc trợ giảng, nhiệm vụ, quyền và chế độ phụ cấp cho những người tham gia thực hiện các công việc trợ giảng được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 32. Đánh giá giảng viên
1. Đánh giá giảng viên được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Việc đánh giá giảng viên phải phản ánh được thực chất về trình độ chuyên môn, khả năng truyền tải kiến thức đến người học, khả năng nghiên cứu khoa học, cập nhật kiến thức; về đạo đức, tác phong của giảng viên.

Chương VII
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC
Điều 33. Người học trong trường đại học
Người học trong trường đại học bao gồm sinh viên thuộc các chương trình đào tạo; học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ; nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ; học viên bồi dưỡng ngắn hạn, thực hành, thực tập tại trường; học sinh các trường thực hành (nếu có).
Điều 34. Nhiệm vụ của người học
1. Học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện và tham gia các hoạt động khác theo quy chế, nội quy của nhà trường.
2. Tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của nhà trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện.
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập và thi cử, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
5. Tôn trọng các giá trị văn hóa, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
6. Nộp học phí và lệ phí theo quy định.
7. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
8. Ngư­ời học được hưởng học bổng và chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với nhà nước Việt Nam mà không chấp hành sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.

Điều 35. Quyền của người học
1. Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện.
2. Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; người học đạt thành tích xuất sắc và có kết quả rèn luyện tốt được hưởng các điều kiện ưu tiên trong học tập và nghiên cứu khoa học theo quy định
3. Được đóng góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; được trực tiếp kiến nghị với nhà trường các giải pháp góp phần phát triển nhà trường, các yêu cầu về quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học.
4. Được hưởng các chế độ đối với người học theo quy định của pháp luật; được hưởng chế độ ưu tiên đối với người học thuộc diện chính sách xã hội; người học thuộc diện cử tuyển, con em các dân tộc ở các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, con em của các gia đình thuộc diện chính sách xã hội, gia đình nghèo ... được hưởng các chính sách miễn giảm học phí, vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật.
5. Được nghỉ học tạm thời, được bảo lưu kết quả học tập, được cấp văn bằng, chứng chỉ, bảng điểm học tập và rèn luyện theo quy định.
6. Được tham gia các hoạt động của các đoàn thể, Hội sinh viên và tổ chức xã hội khác theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Điều 36. Cơ cấu tổ chức của trường đại học
1. Cơ cấu tổ chức của trường đại học công lập bao gồm:
a) Hội đồng trường;
b) Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng đối với trường đại học, Giám đốc và các Phó giám đốc đối với học viện (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng);
c) Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn;
d) Các khoa, viện đào tạo;
đ) Các bộ môn trực thuộc khoa, viện đào tạo; một số trường đại học chuyên ngành có thể thành lập các bộ môn trực thuộc trường;
e) Các phòng chức năng;
g) Các tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
h) Phân hiệu (nếu có).
2. Cơ cấu tổ chức của trường đại học tư thục ngoài qui định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều này còn có:
a) Hội đồng quản trị;
b) Ban kiểm soát.
3. Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài được tự chủ về cơ cấu tổ chức.
Điều 37. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường được thành lập trong các trường đại học công lập, là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường, chịu trách nhiệm trước cơ quan trực tiếp quản lý trường.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường 
a) Quyết nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm của trường; quyết nghị về Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;
b) Quyết nghị về phương thức tuyển sinh, phương hướng hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế và bảo đảm chất lượng giáo dục trong nhà trường;
c) Quyết nghị về cơ cấu tổ chức, việc thành lập, sáp nhập, chia tách và giải thể các đơn vị trong trường;
d) Quyết nghị về phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường, kế hoạch tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, quy chế chi tiêu nội bộ; huy động nguồn lực cho nhà trường;
đ) Quyết nghị về chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực của nhà trường; thông qua đề án vị trí việc làm, quy chế tuyển dụng, quản lý, sử dụng và phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý, người lao động trong trường;
e) Giám sát việc thực hiện các quyết nghị của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường; định kỳ hoặc đột xuất yêu cầu Hiệu trưởng báo cáo và giải trình về các hoạt động của trường; khi cần thiết, yêu cầu các đơn vị trong trường báo cáo, giải trình về các hoạt động liên quan;
g) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo cơ quan trực tiếp quản lý trường, cơ quan quản lý nhà nước, giải trình về các hoạt động, việc thực hiện các cam kết của trường;
h) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thông qua phương án bổ sung, miễn nhiệm hoặc thay thế các thành viên của Hội đồng trường;
i) Giới thiệu nhân sự Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng để các cấp có thẩm quyền bổ nhiệm sau khi đã tiến hành quy trình bổ nhiệm theo quy định;
k) Hàng năm, thực hiện đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng không hoàn thành nhiệm vụ; tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết.
3. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 5 năm và theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.
4. Hội đồng trường có tổng số thành viên là số lẻ với số lượng tối thiểu là 15 thành viên. Thành viên hội đồng trường phải có trình độ đại học trở lên, có phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn hoặc quản lý về giáo dục đại học, bao gồm các thành phần:
a) Thành phần đương nhiên, gồm: Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường;
b) Thành phần mời tối thiểu là 3 thành viên và tối đa không quá 1/3 tổng số thành viên  của Hội đồng trường, gồm: đại diện cho cơ quan trực tiếp quản lý trường; một số thành viên bên ngoài trường, đang hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh có liên quan đến hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của nhà trường;
c) Thành phần bầu, gồm: đại diện giảng viên và nghiên cứu viên của một số khoa, viện đào tạo, bộ môn trực thuộc trường, số lượng không dưới 30% tổng số thành viên Hội đồng trường;
d) Hội đồng trường có 01 Chủ tịch và 01 Thư ký, được bầu từ trong số các thành viên của Hội đồng trường và phải có trên 1/2 số thành viên Hội đồng trường tín nhiệm. Chủ tịch và Thư ký Hội đồng trường không đảm nhiệm chức vụ Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng của nhà trường. Trường hợp đặc biệt, phải được Bộ trưởng  Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng ý bằng văn bản.
5. Số lượng thành viên của hội đồng trường, số lượng thành viên của từng thành phần và các quy định cụ thể về hoạt động của Hội đồng trường được thể hiện trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 38. Thủ tục thành lập, nguyên tắc hoạt động và các thành viên của Hội đồng trường
1. Thủ tục thành lập Hội đồng trường:
a) Đối với nhiệm kỳ đầu tiên, trên cơ sở quy định tại khoản 4 Điều 37 của Điều lệ này, Hiệu trưởng triệu tập thành phần đương nhiên để xác định số lượng thành viên Hội đồng trường, số lượng thành viên của từng thành phần Hội đồng trường; đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý trường cử đại diện tham gia Hội đồng trường; xem xét, phê duyệt danh sách các thành viên thuộc thành phần mời còn lại; tổ chức bầu các thành viên thuộc thành phần bầu; báo cáo danh sách thành viên Hội đồng trường với cơ quan trực tiếp quản lý trường; sau khi có ý kiến đồng thuận từ phía cơ quan trực tiếp quản lý trường, triệu tập các thành viên trong danh sách thành viên Hội đồng trường để bầu Chủ tịch Hội đồng trường; đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý trường ra Quyết định thành lập Hội đồng trường và bổ nhiệm chủ tịch Hội đồng trường;
b) Từ nhiệm kỳ thứ 2 trở đi, trên cơ sở quy định về Hội đồng trường trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, Chủ tịch Hội đồng trường đương nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại điểm a của Khoản này;
c) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của nhà trường, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý trường ra Quyết định thành lập Hội đồng trường và bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường.
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng trường:
a) Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; các quyết nghị của Hội đồng chỉ có giá trị khi có trên ½ tổng số thành viên của Hội đồng nhất trí hoặc có ½ tổng số thành viên của Hội đồng nhất trí, trong đó có Chủ tịch Hội đồng trường;
b) Hội đồng trường họp thường kỳ ít nhất 6 tháng một lần và họp bất thường khi có đề nghị bằng văn bản của trên 1/3 tổng số thành viên Hội đồng hoặc của Hiệu trưởng hoặc của Chủ tịch Hội đồng; các cuộc họp của Hội đồng trường được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự và biên bản của cuộc họp phải được gửi lên cơ quan trực tiếp quản lý trường chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp;
c) Hội đồng trường sử dụng con dấu của nhà trường và bộ máy tổ chức của nhà trường để triển khai các công việc của Hội đồng trường;
d) Chủ tịch Hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương Hiệu trưởng, Thư ký Hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương Trưởng phòng; phụ cấp cho các thành viên khác trong Hội đồng trường được quy định trong Quy chế tài chính nội bộ của nhà trường.
đ) Kinh phí hoạt động của Hội đồng trường, phụ cấp chức vụ của Chủ tịch, Thư ký và phụ cấp cho các thành viên (nếu có) nằm trong kinh phí hoạt động của nhà trường.
e) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng trường vắng mặt trong thời gian nhất định theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường thì phải uỷ quyền cho một trong số các thành viên còn lại của Hội đồng trường đảm nhận trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng trường trong thời gian vắng mặt. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, báo cáo cơ quan trực tiếp quản lý trường và được thông báo công khai. Thời gian ủy quyền không quá 6 tháng và không được áp dụng việc ủy quyền hai lần liên tiếp. 
Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng trường thuộc các trường hợp miễn nhiệm quy định tại khoản khoản 7 Điều này hoặc vì lý do khác quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, Hiệu trưởng tổ chức họp Hội đồng trường để bầu Chủ tịch Hội đồng trường mới và đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý trường bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường.
3. Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch Hội đồng trường như tiêu chuẩn đối với hiệu trưởng quy định tại khoản 2 Điều 44 của Điều lệ này. Độ tuổi bổ nhiệm của Chủ tịch Hội đồng trường phải đảm bảo thực hiện nhiệm vụ ít nhất là một nhiệm kỳ, tính cả thời gian làm việc được kéo dài khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Chính phủ. Chủ tịch Hội đồng trường chịu trách nhiệm triệu tập các cuộc họp của Hội đồng trường, quyết định về chương trình nghị sự, chủ tọa các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại cuộc họp, điều hành Hội đồng trường thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 37 của Điều lệ này.
4. Thư ký Hội đồng trường làm nhiệm vụ thường trực, trực tiếp giúp Chủ tịch Hội đồng trường chuẩn bị chương trình nghị sự, nội dung, tài liệu và làm thư ký các cuộc họp của Hội đồng; xây dựng, hoàn chỉnh, lưu trữ các văn bản của Hội đồng; dự thảo báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước và bản giải trình với các bên liên quan; thông tin về hoạt động của hội đồng, mời họp, gửi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao; làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Thư ký Hội đồng trường do Chủ tịch Hội đồng trường giới thiệu để Hội đồng trường bỏ phiếu tín nhiệm và ra quyết nghị, Chủ tịch Hội đồng trường ra Quyết định bổ nhiệm.
5. Các thành viên của Hội đồng trường phải thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng trường phân công và các nhiệm vụ khác quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Thành viên là đại diện cho cơ quan trực tiếp quản lý trường có trách nhiệm truyền đạt ý kiến của cơ quan quản lý tại các cuộc họp Hội đồng trường và báo cáo đầy đủ, trung thực tình hình của nhà trường với cơ quan quản lý.
6. Trường hợp số thành viên của Hội đồng trường bị giảm quá 1/4 so với số lượng quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường thì trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ khi số thành viên của Hội đồng trường giảm quá quy định nêu trên Chủ tịch Hội đồng trường căn cứ vào thành phần của các thành viên bị khuyết để thực hiện bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này.
7. Miễn nhiệm thành viên Hội đồng trường
Việc miễn nhiệm Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng trường được thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi tham gia Hội đồng trường;
b) Bị hạn chế năng lực, hành vi dân sự; không đủ sức khoẻ để thực hiện các công việc đang đảm nhiệm;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Có trên ½ số thành viên của Hội đồng trường kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm;
đ) Thành phần đương nhiên quy định tại điểm a khoản 4 Điều 37 của Điều lệ này khi đã có Quyết định thôi giữ chức vụ và các thành viên khác khi đã có quyết định nghỉ hưu hoặc chuyển sang công tác khác không còn phù hợp với nhiệm vụ.
Hội đồng trường xem xét, quyết nghị và báo cáo cơ quan trực tiếp quản lý trường về các trường hợp miễn nhiệm; trình Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý trường ra quyết định miễn nhiệm đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d của Khoản này; thực hiện việc bổ sung thay thế thành viên Hội đồng trường theo quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 39. Đại hội đồng cổ đông trong trường đại học tư thục
1. Đại hội đồng cổ đông có thành phần là tất cả các thành viên góp vốn trong nhà trường.
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau:
a) Bầu đại diện những người góp vốn tham gia vào Hội đồng quản trị; bầu thành viên Ban Kiểm soát của trường; giải quyết các yêu cầu bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị là đại diện những người góp vốn; đề xuất với cấp có thẩm quyền về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên đại diện người góp vốn trong Hội đồng quản trị, thành viên của Ban Kiểm soát;
b) Thông qua chiến lược đầu tư và kế hoạch phát triển cơ sở vật chất của nhà trường do Hội đồng quản trị đề xuất;
c) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của trường, những quy định có liên quan đến tài chính trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;
d) Thông qua Quy chế tài chính nội bộ của trường;
đ) Thông qua quyết nghị về tăng, giảm vốn điều lệ, kế hoạch huy động vốn dưới mọi hình thức;
e) Thông qua quyết nghị để trường hoạt động không vì lợi nhuận;
g) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường; mọi chi phí cho việc triệu tập và tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông được tính trong kinh phí hoạt động của nhà trường. Họp thường niên được tổ chức bắt buộc mỗi năm một lần do Hội đồng quản trị triệu tập trong thời gian 4 tháng đầu năm của năm tài chính.
Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp bất thường Đại Hội đồng cổ đông trong những trường hợp sau:
a) Theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc có 2/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị đề xuất tổ chức cuộc họp vì lợi ích của nhà trường;
b) Cần bổ sung thành viên Hội đồng quản trị khi số thành viên của Hội đồng quản trị bị giảm quá 1/3 số lượng quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường;
c) Cá nhân hoặc nhóm thành viên góp vốn sở hữu trên 30% tổng số vốn góp kiến nghị họp bằng văn bản khi phát hiện Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền;
d) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã kéo dài quá 6 tháng nhưng chưa tổ chức cuộc họp để bầu Hội đồng quản trị mới thay thế;
đ) Các trường hợp khác theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
4. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
a) Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được coi là hợp lệ khi có số thành viên góp vốn đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp tham dự cuộc họp;
b) Để xử lý cùng một nội dung công việc, trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất không đảm bảo quy định tại điểm a Khoản này, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp lần thứ nhất, Đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp lần thứ 2 và được coi là hợp lệ khi có số thành viên góp vốn đại diện ít nhất 51% tổng số vốn góp tham dự họp; trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ 2 vẫn chưa hợp lệ thì sau 20 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp lần thứ 2, Đại hội đồng cổ đông được tổ chức họp không phụ thuộc vào số thành viên góp vốn và tỷ lệ số vốn góp của các thành viên góp vốn dự họp;
c) Việc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông (thường niên hoặc bất thường) phải được thực hiện theo hình thức văn bản thông báo mời họp; thông báo mời họp phải kèm theo dự kiến chương trình, nội dung cuộc họp và các tài liệu liên quan phải được gửi cho tất cả các thành viên góp vốn theo địa chỉ thường trú bằng hình thức thư bảo đảm hoặc thư phát chuyển nhanh, có ký xác nhận của người nhận ít nhất 7 ngày trước ngày họp;
d) Các cuộc họp thường niên hoặc bất thường của Đại hội đồng cổ đông do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập; trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị không triệu tập họp theo ngày họp dự kiến trong kế hoạch của Hội đồng quản trị, thì sau 30 ngày kể từ ngày đó, các thành viên góp vốn có kiến nghị triệu tập họp nêu ở điểm c khoản 3 Điều này có thể chọn một thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông và cuộc họp đó được coi là hợp lệ.
5. Nội dung các cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông phải được ghi đầy đủ vào biên bản cuộc họp và được thông qua ngay tại cuộc họp, có chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp để lưu trữ. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp và phải được gửi đến từng thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua.
6. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi được số thành viên góp vốn đại diện ít nhất 65% (tỷ lệ cụ thể được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động nhà trường) tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp chấp thuận; việc biểu quyết bầu đại diện góp vốn vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi thành viên góp vốn có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tỷ lệ vốn góp đang sở hữu nhân với số thành viên được bầu vào Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và thành viên góp vốn có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên.
7. Trong vòng 90 ngày kể từ ngày quyết định được thông qua, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét hủy bỏ Quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau:
a) Đại hội đồng cổ đông được tổ chức họp không đảm bảo các quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 của Điều này;
b) Nội dung quyết định của Đại hội đồng cổ đông vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 40. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị được thành lập ở trường đại học tư thục, là tổ chức quản lý và đại diện duy nhất cho chủ sở hữu của nhà trường. Hội đồng quản trị làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông và quyết định những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản của trường phù hợp với quy định pháp luật.
2. Hội đồng quản trị có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết nghị về chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực của nhà trường; thông qua đề án vị trí việc làm, quy chế tuyển dụng, quản lý, sử dụng và phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý, người lao động trong trường;
b) Xây dựng, thông qua Đại hội đồng cổ đông về chiến lược đầu tư, kế hoạch phát triển cơ sở vật chất và Quy chế tài chính nội bộ của nhà trường; thông qua chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học do Hiệu trưởng đề xuất;
c) Xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, sau khi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua những quy định liên quan đến tài chính, Hội đồng Khoa học và Đào tạo thông qua những quy định liên quan đến đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế;
d) Xây dựng và kiến nghị với Đại Hội đồng cổ đông thông qua phương án bổ sung, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên là đại diện người góp vốn trong Hội đồng quản trị; kiến nghị với cấp có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc bổ sung thay thế đối với các thành viên khác trong Hội đồng quản trị;
đ) Tổ chức thực hiện các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông; huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng trường theo dự án đã được Đại hội đồng cổ đông quyết nghị, phê duyệt dự toán, quyết toán tài chính hàng năm và giám sát việc quản lý sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;
e) Lựa chọn và tổ chức bầu Hiệu trưởng của trường theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được trên 50% số thành viên của Hội đồng quản trị tín nhiệm, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở ra quyết định công nhận Hiệu trưởng; quyết định bổ nhiệm các Phó hiệu trưởng trên cơ sở đề cử của Hiệu trưởng; phê duyệt việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các Phó hiệu trưởng, đề xuất với cấp có thẩm quyền không công nhận Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định;
g) Phê duyệt phương án chung về tổ chức bộ máy, biên chế và những vấn đề liên quan đến tổ chức, nhân sự của trường trên cơ sở đề xuất của Hiệu trưởng;
h) Xác định những nguyên tắc cơ bản giải quyết công việc liên quan đến hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, phát triển xây dựng cơ sở vật chất, đối ngoại của nhà trường hàng năm và từng giai đoạn;
i) Giám sát việc thực hiện các quyết nghị của hội đồng quản trị, việc điều hành của Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng nhằm bảo đảm cho mọi hoạt động của trường được triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và tuân thủ các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị; định kỳ hoặc đột xuất yêu cầu Hiệu trưởng báo cáo và giải trình về các hoạt động của trường, yêu cầu các đơn vị trong trường báo cáo, giải trình về các hoạt động liên quan khi cần thiết;
k) Hàng năm, thực hiện đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng. Nếu Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng không hoàn thành nhiệm vụ thì kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không công nhận Hiệu trưởng, kiến nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị ra quyết định miễn nhiệm Phó hiệu trưởng;
l) Xây dựng báo cáo hoạt động và quyết toán tài chính hàng năm của nhà trường và trình lên Đại hội đồng cổ đông thông qua;
m) Xây dựng phương án, phương thức sử dụng tài sản, nguồn vốn thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước và Quy chế tổ chức hoạt động của nhà trường;
n) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo cơ quan quản lý nhà nước, giải trình về các hoạt động, việc thực hiện các cam kết của trường với các bên liên quan;
o) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông; triệu tập Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Điều lệ này.
Điều 41. Nhiệm kỳ, thành phần, thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng quản trị
1. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm tính từ ngày có quyết định công nhận của cơ quan có thẩm quyền.
2. Số thành viên Hội đồng quản trị là số lẻ, ít nhất là 7 thành viên và tối thiểu phải có ¾ số thành viên có trình độ đại học trở lên. Hội đồng quản trị bao gồm các thành phần sau:
a) Thành phần đương nhiên: Hiệu trưởng; Đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể;
b) Đại diện cơ quan quản lý địa phương nơi trường có trụ sở chính, do Chủ tịch UBND cấp tỉnh cử;
c) Thành phần bầu: đại diện của các tổ chức, thành viên góp vốn với số vốn góp ở mức quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường; đại diện giảng viên.
Số lượng thành viên của hội đồng quản trị, số lượng thành viên của từng thành phần, tiêu chuẩn, nhiệm vụ của các thành viên và phụ cấp cho các thành viên được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Thủ tục thành lập Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đầu tiên:
a) Đối với trường đại học tư thục thành lập mới: sau khi có Quyết định thành lập trường, Đại diện đứng tên thành lập trường triệu tập các thành viên sáng lập, tập thể những người góp vốn để xác định số lượng thành viên Hội đồng quản trị, số lượng thành viên của từng thành phần Hội đồng quản trị trên cơ sở cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý trong Đề án thành lập trường; đề nghị UBND cấp tỉnh cử thành viên quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; tổ chức để các tập thể tương ứng bầu các thành viên thuộc thành phần quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; báo cáo danh sách thành viên của Hội đồng quản trị với UBND cấp tỉnh, nơi trường đặt trụ sở; sau khi có ý kiến đồng thuận từ phía UBND cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở, tổ chức phiên họp đầu tiên của Hội đồng quản trị để bầu cử Chủ tịch Hội đồng quản trị; đề nghị UBND cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở ra quyết định công nhận Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị;
b) Đối với trường đại học dân lập chuyển đổi sang trường đại học tư thục: sau khi có Quyết định chuyển đổi sang trường đại học tư thục, Chủ tịch Hội đồng quản trị của trường đại học dân lập thực hiện quy định tại điểm a Khoản này để thành lập Hội đồng quản trị của trường đại học tư thục;  
c) Sau khi có Quyết định công nhận Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức bầu Hiệu trưởng nhà trường theo qui định tại điểm e, khoản 2 điều 40 Điều lệ này; đề nghị UBND cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở ra quyết định công nhận Hiệu trưởng đồng thời bổ sung Hiệu trưởng vào Hội đồng quản trị.
4. Thủ tục thành lập Hội đồng quản trị từ nhiệm kỳ thứ 2 trở đi: trên cơ sở quy định về Hội đồng quản trị trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức thực hiện quy trình quy định tại điểm a của Khoản 3 Điều này.
5. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của nhà trường, Chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi trường đại học tư thục đặt trụ sở chính ra quyết định công nhận Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị.
6. Các thành viên của Hội đồng quản trị thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường và được hưởng phụ cấp (nếu có) theo quy định trong Quy chế tài chính nội bộ của nhà trường. Thành viên là đại diện cho cơ quan quản lý địa phương có trách nhiệm truyền đạt ý kiến của cơ quan quản lý tại các cuộc họp Hội đồng quản trị và báo cáo đầy đủ, trung thực tình hình của nhà trường cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
7. Trường hợp số thành viên của Hội đồng quản trị bị giảm quá 1/3 so với số lượng quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường thì trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ khi số thành viên của Hội đồng quản trị giảm quá quy định nêu trên Chủ tịch Hội đồng quản trị căn cứ vào thành phần của các thành viên bị khuyết để thực hiện bổ sung theo quy định tại điểm a Khoản 3 của Điều này.
8. Hội đồng quản trị họp thường kỳ ba tháng một lần. Việc tổ chức họp Hội đồng bất thường do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định, nhưng phải được ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng quản trị đồng ý. Thông báo mời họp Hội đồng quản trị phải kèm theo chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc họp và phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị theo địa chỉ thường trú bằng thư bảo đảm hoặc thư phát chuyển nhanh có chữ ký xác nhận của người nhận chậm nhất 05 ngày trước ngày họp.
9. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Quyết nghị của Hội đồng quản trị được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, theo nguyên tắc: mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết; quyết nghị có hiệu lực khi có hơn 50% số thành viên Hội đồng quản trị đồng ý. Quyết nghị của Hội đồng quản trị phải được gửi đến các thành viên dự họp trong vòng 10 ngày, kể từ ngày quyết nghị được thông qua.
10. Trong vòng 90 ngày kể từ ngày quyết nghị của Hội đồng quản trị được thông qua, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét hủy bỏ quyết nghị của Hội đồng quản trị trong các trường hợp sau:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản trị được tiến hành không đảm bảo các quy định tại khoản 8 và khoản 9 của Điều này;
b) Nội dung quyết nghị của Hội đồng quản trị vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
11. Miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị
Việc miễn nhiệm Chủ tịch hoặc các thành viên của Hội đồng quản trị được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi tham gia Hội đồng quản trị;
b) Bị hạn chế năng lực, hành vi dân sự; không đủ sức khoẻ để thực hiện các công việc đang đảm nhiệm;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên do vi phạm các quy định của pháp luật, các quy định của Điều lệ này, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;
d) Có trên ½ số thành viên của Hội đồng quản trị kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm;
đ) Thành viên thuộc thành phần đương nhiên quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi đã có Quyết định thôi giữ chức vụ;
e) Thành viên thuộc thành phần mời quy định tại điểm b khoản 2 Điều này nghỉ hưu hoặc chuyển sang công tác khác không còn phù hợp với nhiệm vụ.
Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo và trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở ra quyết định miễn nhiệm đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d  của Khoản này; thực hiện việc bổ sung thay thế thành viên Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 7 Điều này.
Điều 42. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu Hội đồng quản trị; có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt, tốt nghiệp trình độ đại học trở lên; do Hội đồng quản trị bầu trong số các thành viên của Hội đồng quản trị theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được trên 50% số thành viên của Hội đồng quản trị tín nhiệm. Chủ tịch Hội đồng quản trị không đảm nhiệm chức vụ Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng của nhà trường; không là thành viên Hội đồng quản trị và không giữ các chức vụ quản lý của cơ sở giáo dục đại học tư thục khác.
2. Chủ tịch Hội đồng Quản trị có những quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Là chủ tài khoản của nhà trường;
b) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc họp của Hội đồng quản trị; triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản trị; tổ chức việc thông qua và là người chịu trách nhiệm chính về các quyết nghị của Hội đồng quản trị; giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết nghị của Hội đồng quản trị; chủ trì cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
c) Ký trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính ra quyết định công nhận Hiệu trưởng; ký quyết định bổ nhiệm các Phó Hiệu trưởng;
d) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị được quyền sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của trường để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị và ký các văn bản, quyết định của Hội đồng quản trị.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt trong thời gian theo qui định của quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường thì phải uỷ quyền cho một trong số các thành viên còn lại của Hội đồng quản trị đảm nhận trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản trị trong thời gian đi vắng. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản và được thông báo công khai, đồng thời báo cáo với UBND cấp tỉnh nơi trường tư thục đặt trụ sở chính. Thời gian ủy quyền là không quá 6 tháng và không được áp dụng việc ủy quyền hai lần liên tiếp. 
Khi chưa thể bầu được Chủ tịch Hội đồng quản trị, trường đại học tư thục có thể cử Quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị. Việc bầu và công nhận Quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị được thực hiện như đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị. Quyết định công nhận Quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị có giá trị không quá 6 tháng, kể từ ngày ban hành và không được thực hiện hai lần công nhận liên tiếp đối với một cá nhân.
Điều 43. Ban Kiểm soát
1. Ban Kiểm soát của trường đại học tư thục gồm những người đại diện cho các tổ chức góp vốn hoặc thành viên góp vốn đáp ứng quy định tại qui chế tổ chức và hoạt động của trường, do Đại hội đồng cổ đông bầu, có số lượng từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán. Trưởng Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông của trường bầu trực tiếp.
Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm về báo cáo và hoạt động của mình.
2. Thành viên của Ban Kiểm soát là người có có quốc tịch Việt Nam; không là thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Kế toán trưởng (hoặc Trưởng Phòng Tài chính); không là cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Kế toán trưởng (hoặc Trưởng Phòng Tài chính) của trường.
3. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
4. Ban Kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Giám sát, kiểm tra các hoạt động của Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các đơn vị trong trường;
b) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong việc quản lý điều hành hoạt động của trường và việc ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính;
c) Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của trường; kiểm tra cụ thể các vấn đề liên quan đến công tác quản lý, điều hành hoạt động của trường;
d) Định kỳ thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của mình và nội dung các báo cáo, kết luận, kiến nghị của Ban Kiểm soát trước khi chính thức thông qua Đại hội đồng cổ đông;
đ) Báo cáo kết quả giám sát các hoạt động của nhà trường tại các kỳ họp Đại hội đồng cổ đông; kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường;
e) Được quyền kiến nghị về những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của trường với các cơ quan quản lý có thẩm quyền; được quyền yêu cầu Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng và các cán bộ quản lý khác của trường cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan trong quá trình thực thi các nhiệm vụ được giao;
g) Được nhận các tài liệu cuộc họp Hội đồng quản trị, các báo cáo của Hiệu trưởng trình Hội đồng quản trị hoặc các tài liệu khác do trường phát hành cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị;
h) Thành viên Ban kiểm soát có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của nhà trường; có quyền đến các địa điểm làm việc của người lao động thuộc quản lý của nhà trường;
i) Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao;
k) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo theo quy định của Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của trường;
l) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, mọi hoạt động của Ban kiểm soát phải không gây sự cản trở, làm gián đoạn đến các hoạt động của Hội đồng quản trị và của nhà trường.
Điều 44. Hiệu trưởng trường đại học
1. Hiệu trưởng là người đại diện của trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của trường đại học theo các quy định của Điều lệ này và các qui định khác của pháp luật; chịu sự giám sát của Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Hiệu trưởng trường đại học phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; là giảng viên đại học có uy tín trong giới khoa học, giáo dục; có năng lực quản lý và đã tham gia quản lý cấp khoa, phòng và tương đương trở lên của trường đại học ít nhất 05 năm;
b) Có bằng tiến sĩ, chức danh giảng viên chính trở lên;
c) Có sức khoẻ tốt.
3. Hiệu trưởng phải là thành viên cơ hữu của nhà trường. Hiệu trưởng trường đại học tư thục không là người đang góp vốn tại cơ sở giáo dục đại học tư thục khác.
Điều 45. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng
1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường, bao gồm việc mở rộng, thay đổi, điều chỉnh ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo, hoạt động khoa học công nghệ của nhà trường trình Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị phê duyệt.
2. Ban hành các quy chế, nội quy, quy định trong nội bộ trường nhằm đảm bảo việc điều hành, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của trường theo đúng các quy định hiện hành trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị.
3. Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng quyết định thành lập, tổ chức lại hoặc giải thể các tổ chức của trường được quy định tại các điểm c, d, đ, e, g của khoản 1 Điều 36 và đề nghị thành lập, giải thể phân hiệu theo quy định tại Điều 55 của Điều lệ này.
4. Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm và miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó các đơn vị được quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h của khoản 1 Điều 36 của Điều lệ này sau khi được Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị thông qua.
5. Xây dựng đề án vị trí việc làm; quy chế tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý, người lao động trình Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị thông qua.
6. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác; tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ công chức, viên chức; tạo điều kiện cho công chức, viên chức và người học tham gia các sinh hoạt đoàn thể và hoạt động xã hội.
7. Tổ chức tuyển dụng giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác; quyết định việc tiếp nhận, bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho viên chức theo quy định, phù hợp với cơ cấu giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác của trường và tiêu chuẩn chức danh viên chức ngành giáo dục; quyết định tuyển dụng, quyết định nghỉ hưu, cho thôi việc, thuyên chuyển công tác, ký hợp đồng lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác theo quy định của pháp luật; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp nghề đối với giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật; hàng năm, tổ chức đánh giá giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác.
8. Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo quy định tại Chương III của Điều lệ này; phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng của nhà trường.
9. Tổ chức thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế được quy định tại Chương IV, Chương V của Điều lệ này; quyết định cử giảng viên, cán bộ quản lý  từ cấp Phó hiệu trưởng trở xuống và người lao động khác đi học tập, tham quan, khảo sát ở nước ngoài; quản lý các đoàn công chức, viên chức, học sinh của trường đi công tác nước ngoài và các đoàn nước ngoài đến làm việc với trường trong phạm vi hoạt động của trường theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý tài chính, tài sản của Nhà trường theo các quy định hiện hành; quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ trên cơ sở quy định của pháp luật và quy định của nhà trường.
11. Tổ chức thực hiện quyết nghị của Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất và giải trình khi có yêu cầu của Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông.
12. Thực hiện chế độ công khai các thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo quy định.
13. Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp thu ý kiến và chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường.
14. Công khai minh bạch về tài chính của nhà trường theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kế toán và kiểm toán; Hiệu trưởng trường đại học công lập là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của trường đại học; Hiệu trưởng trường đại học tư thục là đại diện chủ tài khoản theo ủy quyền, thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được ủy quyền.
15. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Bổ nhiệm và miễn nhiệm Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng trường đại học được bổ nhiệm hoặc công nhận theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ là 5 năm. Đối với trường đại học công lập, Hiệu trưởng không được bổ nhiệm quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Đối với trường đại học tư thục, Hiệu trưởng được công nhận theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị và có thể được xem xét công nhận lại theo quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
2. Độ tuổi khi bổ nhiệm của Hiệu trưởng:
a) Độ tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng trường đại học công lập không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ tính đến tháng thực hiện quy trình bổ nhiệm;
b) Độ tuổi của Hiệu trưởng trường đại học tư thục không quá 65 đối với nam và không quá 60 đối với nữ tính đến tháng thực hiện quy trình bổ nhiệm.
3. Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý trường ra quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng các trường đại học công lập trên cơ sở giới thiệu của Hội đồng trường.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở ra quyết định công nhận Hiệu trưởng trường đại học tư thục theo đề nghị của Hội đồng quản trị.  
4. Đối với những trường hợp khác với quy định tại Điều 44 và khoản 2 Điều 46 của Điều lệ này, trước khi bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phải xin ý kiến của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
 5. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm hoặc không công nhận Hiệu trưởng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi chức vụ Hiệu trưởng;
b) Không đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ Hiệu trưởng;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên do vi phạm các quy định của pháp luật, các quy định của Điều lệ này, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;
d) Sử dụng văn bằng giả hoặc văn bằng không được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Năng lực hạn chế, không hoàn thành nhiệm vụ, có trên 3/4 tổng số thành viên của Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm.
Điều 47. Phó hiệu trưởng trường đại học
1. Phó hiệu trưởng giúp việc cho Hiệu trưởng trường đại học.  
2. Đối với trường đại học công lập, số lượng Phó hiệu trưởng không quá 3 người. Trong trường hợp trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ và tiến sĩ hoặc có tổng quy mô trên 20.000 sinh viên, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định bổ sung từ một đến hai Phó hiệu trưởng. Đối với trường đại học tư thục, số lượng Phó hiệu trưởng được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.  
3. Phó hiệu trưởng phải là thành viên cơ hữu của nhà trường, đã từng là giảng viên đại học và tham gia quản lý cấp bộ môn hoặc tương đương trở lên của trường đại học ít nhất 5 năm và có các tiêu chuẩn khác theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Điều lệ này. Trong những trường hợp đặc biệt, có thể xem xét bổ nhiệm Phó hiệu trưởng đối với người có bằng thạc sĩ, nhưng không giao phụ trách hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ. 
4. Phó hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao;
b) Khi giải quyết công việc được Hiệu trưởng giao, Phó hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công việc được giao;
c) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo với Hiệu trưởng về tình hình công việc được giao.
5. Nhiệm kỳ của Phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng, có thể được bổ nhiệm lại. Độ tuổi khi bổ nhiệm Phó hiệu trưởng trường đại học công lập không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ; độ tuổi khi bổ nhiệm Phó hiệu trưởng trường đại học tư thục không quá 65 đối với nam và không quá 60 đối với nữ tính đến ngày ban hành quyết định bổ nhiệm Phó hiệu trưởng.
 6. Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý trường ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó hiệu trưởng trường đại học công lập trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng và được Hội đồng trường thông qua. Chủ tịch Hội đồng quản trị ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó hiệu trưởng trường đại học tư thục trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng và được Hội đồng quản trị thông qua.
Điều 48. Hội đồng khoa học và đào tạo
1. Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng, có nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng về những công việc sau:
a) Xây dựng và sửa đổi các quy chế, quy định về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn tuyển dụng giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên thư viện, phòng thí nghiệm;
b) Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên của trường; phương thức đánh giá giảng viên, nghiên cứu viên trong nhà trường;
c) Định hướng phát triển đào tạo, kế hoạch hoạt động đào tạo, đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo, triển khai và dừng các chương trình đào tạo; thẩm định chương trình đào tạo; xem xét công nhận chuyển đổi tín chỉ;
d) Định hướng phát triển khoa học và công nghệ, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ; kế hoạch hợp tác với các sở sản xuất kinh doanh để gắn nhà trường với thực tiễn sản xuất;
đ) Đề xuất danh sách thành viên Hội đồng chức danh giáo sư cơ sở;
e) Bổ nhiệm các chức danh giáo sư, phó giáo sư trong trường; trao tặng danh hiệu Giáo sư danh dự, Tiến sĩ danh dự của nhà trường cho các cá nhân;
g) Kiểm định và đảm bảo chất lượng trong nhà trường;
h) Các phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên; các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và đảm bảo chất lượng đầu ra;
i) Đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của các đơn vị trong trường.
2. Hội đồng khoa học và đào tạo có số thành viên là số lẻ và không dưới 15 thành viên, gồm:
a) Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, nghiên cứu khoa học;
b) Một số Trưởng khoa, Viện trưởng, Trưởng phòng;
c) Đại diện giảng viên và nghiên cứu viên của nhà trường có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc trình độ tiến sĩ;
d) Đại diện một số cơ quan nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp; các nhà khoa học, các nhà quản lý có liên quan ở bên ngoài trường.
3. Số lượng thành viên, tỷ lệ thành viên giữa các thành phần và thủ tục lựa chọn các thành viên; việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học và đào tạo được xác định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
4. Tại phiên họp đầu tiên, Hội đồng khoa học và đào tạo bầu Chủ tịch Hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được trên 50% số thành viên của Hội đồng Khoa học và Đào tạo tín nhiệm; Hiệu trưởng ra Quyết định công nhận Chủ tịch Hội đồng khoa học và Đào tạo; Chủ tịch Hội đồng điều hành Hội đồng khoa học và đào tạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Hội đồng khoa học và đào tạo họp ít nhất sáu tháng một lần và họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập; nội dung cuộc họp phải được thông báo trước cho tất cả các thành viên ít nhất 7 ngày; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp có hiệu lực khi có trên 50% số thành viên của Hội đồng khoa học và đào tạo biểu quyết tán thành; biên bản của cuộc họp phải được trình lên Hiệu trưởng chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày họp hội đồng.
Điều 49. Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng, Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị về các vấn đề có liên quan đến tổ chức, đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; gắn kết nhà trường với doanh nghiệp và các tổ chức xã hội... Hội đồng tư vấn làm việc không hưởng lương.
2. Hội đồng tư vấn bao gồm các thành viên trong và ngoài trường. Thành viên ngoài trường là những người hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan đến các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế của nhà trường.
3. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn.
4. Tuỳ theo yêu cầu công việc, Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng trường hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể mời tất cả hoặc một số thành viên của Hội đồng tư vấn để tham vấn trực tiếp tại các cuộc họp hoặc bằng văn bản.
Điều 50. Khoa, Viện đào tạo
1. Khoa, Viện đào tạo (sau đây gọi chung là Khoa) là đơn vị trực thuộc trường, có các nhiệm vụ sau:
a) Quản lý giảng viên, người lao động khác và người học thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu trưởng;
b) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, các hoạt động giáo dục khác trong kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường;
c) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, phát triển chương trình đào tạo và cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học, tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng chuẩn đầu ra;
d) Xây dựng đề án đăng ký nhận nhiệm vụ đào tạo các trình độ, đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo;  
đ) Tổ chức phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học theo kế hoạch của Hiệu trưởng; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy-học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;
e) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, chủ động phát triển hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh, ... liên quan đến ngành nghề đào tạo và huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của khoa;
g) Xây dựng và thực hiện phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên trong suốt quá trình đào tạo tại khoa, đảm bảo sinh viên tốt nghiệp đạt được chuẩn đầu ra đã công bố đối với các chương trình đào tạo;
h) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho công chức, viên chức và người học; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và người lao động khác thuộc khoa;
i) Tổ chức đánh giá cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên cứu viên trong khoa; tham gia đánh giá cán bộ quản lý các cấp theo quy định của nhà trường.
2. Lãnh đạo Khoa là Trưởng khoa, lãnh đạo viện đào tạo là Viện trưởng (sau đây gọi chung là Trưởng khoa). Giúp việc Trưởng khoa có không quá 02 Phó trưởng khoa hoặc Phó viện trưởng (sau đây gọi chung là Phó Trưởng khoa). Trưởng khoa, Phó trưởng khoa phải là giảng viên cơ hữu của nhà trường. Nhiệm kỳ của Trưởng khoa là 5 năm, theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng, được bổ nhiệm lại, nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp; nhiệm kỳ của Phó Trưởng khoa theo nhiệm kỳ của Trưởng khoa và có thể được bổ nhiệm lại.
3. Trưởng khoa phải có bằng tiến sĩ, là giảng viên có uy tín, có kinh nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và có năng lực quản lý. Đối với khoa không triển khai hoàn chỉnh chương trình đào tạo của một ngành hoặc chuyên ngành để cấp một trong các văn bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, thì Hiệu trưởng có thể xem xét bổ nhiệm người có bằng thạc sĩ vào vị trí Trưởng khoa, nhưng không quá một nhiệm kỳ.
4. Phó trưởng khoa phải có bằng thạc sĩ trở lên, là giảng viên có uy tín, có kinh nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và có năng lực quản lý. Riêng Phó trưởng khoa phụ trách đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ phải có bằng tiến sĩ.
5. Độ tuổi khi bổ nhiệm Trưởng khoa, Phó trưởng khoa trong các trường đại học công lập không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ; độ tuổi khi bổ nhiệm Trưởng khoa, Phó trưởng khoa của trường đại học tư thục không quá 65 đối với nam và không quá 60 đối với nữ.
6. Quy trình giới thiệu, bổ nhiệm và miễn nhiệm Trưởng khoa, Phó trưởng khoa được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
7. Hàng năm, Hiệu trưởng đánh giá các Trưởng khoa và Phó trưởng khoa về mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trường hợp cần thiết Hiệu trưởng có thể lấy phiếu tín nhiệm giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất đối với Trưởng khoa, Phó trưởng khoa. Trưởng khoa, Phó trưởng khoa không hoàn thành nhiệm vụ phải được thay thế kịp thời.
8. Hội đồng khoa
a) Hội đồng khoa được thành lập để tư vấn cho Trưởng khoa thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều này;
b) Hội đồng khoa có số thành viên là số lẻ và có tối thiểu 7 thành viên, gồm: Trưởng khoa, một số Phó trưởng khoa, các Trưởng bộ môn, một số giảng viên, nghiên cứu viên trong khoa là giáo sư, phó giáo sư, giảng viên có bằng tiến sĩ và một số thành viên bên ngoài khoa, trường có trình độ và có kinh nghiệm liên quan đến phát triển chuyên môn của khoa. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa, Hiệu trưởng bổ nhiệm các thành viên của Hội đồng khoa;
c) Tại phiên họp đầu tiên, Hội đồng khoa bầu Chủ tịch Hội đồng khoa theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được trên 50% số thành viên của Hội đồng khoa tín nhiệm. Hiệu trưởng bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng khoa; Chủ tịch Hội đồng điều hành Hội đồng khoa thực hiện việc tư vấn và thông qua các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Số lượng thành viên và thủ tục lựa chọn các thành viên, việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
9. Khoa được thành lập Hội đồng tư vấn ngành để tư vấn cho Trưởng khoa trực tiếp tại các cuộc họp hoặc gián tiếp bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, gắn kết đào tạo với nhu cầu xã hội... Hội đồng tư vấn làm việc không hưởng lương và có thể có các thành viên ở ngoài khoa, ngoài trường. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn ngành được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
10. Đối với các trường đại học có tổ chức bộ môn trực thuộc trường thì các bộ môn trực thuộc trường có chức năng, nhiệm vụ của khoa và bộ môn được quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Điều lệ này.
Điều 51. Bộ môn 
1. Bộ môn là đơn vị cơ sở về hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ chuyên ngành, trực thuộc khoa trong trường đại học. Bộ môn được thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách theo Quyết định của Hiệu trưởng, trên cơ sở nguyên tắc, thủ tục được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
2. Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập của một hoặc một số môn học được giao trong chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa;
b) Thiết kế nội dung môn học, tổ chức biên soạn giáo trình phù hợp với nội dung môn học, xây dựng tài liệu tham khảo liên quan đến những môn học được Trưởng khoa, Hiệu trưởng giao;
c) Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy; tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của sinh viên theo quy định của nhà trường; tổ chức các hoạt động học thuật nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy các môn học được phân công;
d) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của trường và khoa; chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học với hoạt động sản xuất và đời sống xã hội; thực hiện dịch vụ xã hội và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chuyên môn của bộ môn; tạo điều kiện để sinh viên tham gia vào hoạt động khoa học và công nghệ của bộ môn;
đ) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên thuộc lĩnh vực chuyên môn;
e) Tổ chức đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của giảng viên, nghiên cứu viên của bộ môn, của khoa và của trường theo yêu cầu của Hội đồng trường, Hiệu trưởng, Trưởng khoa;
g) Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị của bộ môn.
3. Đứng đầu bộ môn là Trưởng bộ môn. Trưởng bộ môn phải là nhà khoa học có uy tín, có bằng tiến sĩ. Trường hợp đặc biệt, đối với bộ môn chỉ giảng dạy khối kiến thức đại cương có thể bổ nhiệm người có bằng thạc sĩ làm Trưởng bộ môn, nhưng không quá một nhiệm kỳ. Trưởng bộ môn phải là giảng viên cơ hữu của nhà trường, có nhiệm kỳ là 5 năm, theo nhiệm kỳ của Trưởng khoa và có thể được bổ nhiệm lại. Độ tuổi bổ nhiệm của Trưởng bộ môn trong trường đại học công lập phải đảm bảo thực hiện nhiệm vụ ít nhất là ½ nhiệm kỳ, tính cả thời gian làm việc được kéo dài khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Chính phủ. Độ tuổi khi bổ nhiệm Trưởng bộ môn trong trường đại học tư thục không quá 70 đối với nam và không quá 65 đối với nữ. Quy trình bổ nhiệm Trưởng bộ môn được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
4. Bộ môn có thể thành lập Hội đồng tư vấn chuyên ngành với các thành viên ở ngoài bộ môn và ngoài trường để tư vấn cho Trưởng bộ môn các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của bộ môn với thực tiễn sản xuất và phục vụ nhu cầu xã hội. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên ngành được xác định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 52. Phòng chức năng
1. Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổ chức thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được Hiệu trưởng giao.
2. Đứng đầu phòng chức năng là Trưởng phòng. Trưởng phòng phải có bằng thạc sĩ trở lên; Trưởng phòng quản lý về đào tạo, khoa học và công nghệ phải có bằng tiến sĩ và đã từng là giảng viên đại học; Trưởng phòng quản lý về hợp tác quốc tế và tổ chức cán bộ phải đã từng là giảng viên đại học hoặc đã tham gia giảng dạy đại học ít nhất 5 năm. Giúp việc Trưởng phòng có các Phó trưởng phòng. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng phải là thành viên cơ hữu của nhà trường.
3. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng có nhiệm kỳ 5 năm, theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng và có thể được bổ nhiệm lại. Độ tuổi khi bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, trong trường đại học công lập, không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ; trong trường đại học tư thục, không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ.
4. Hàng năm, Hiệu trưởng đánh giá các Trưởng phòng và Phó trưởng phòng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 53. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp
1. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển được tổ chức dưới hình thức viện nghiên cứu hoặc trung tâm nghiên cứu, hoạt động theo quy định của pháp luật và có các nhiệm vụ sau:
a) Triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ mang tính liên ngành, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng;
b) Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, cập nhật kiến thức ở trong và ngoài trường.
2. Các tổ chức dịch vụ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, triển khai các hoạt động có liên quan đến sở hữu trí tuệ, các dịch vụ về thông tin, tư vấn, phổ biến và ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất; các dịch vụ sinh viên; các dịch vụ phục vụ cộng đồng.
3. Các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, được tổ chức phù hợp với ngành nghề đào tạo của trường, phục vụ cho hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ và đáp ứng các nhu cầu của xã hội.
4. Các tổ chức quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này không được tổ chức đào tạo, liên kết đào tạo để cấp văn bằng, chứng chỉ.
5. Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập, giải thể các tổ chức quy định tại khoản 1, 2 và 3 của Điều này.
5. Thủ tục, quy trình thành lập, giải thể và chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức quy định tại khoản 1, 2 và 3 của Điều này được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 54. Thư viện, trang thông tin điện tử, xuất bản và các đơn vị phục vụ khác
1. Thư viện và các trung tâm thông tin tư liệu của nhà trường là nơi cung cấp thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài thuộc các lĩnh vực hoạt động của trường phục vụ cho nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu và học tập của giảng viên, nghiên cứu viên, người lao động khác và người học; là nơi thu thập và bảo quản sách, tạp chí, băng, đĩa, các phương tiện lưu trữ tài liệu khác; là nơi lưu trữ các luận văn, luận án đã bảo vệ tại trường, các kết quả nghiên cứu khoa học, các ấn phẩm của trường. Thư viện và các trung tâm thông tin tư liệu được hoạt động theo quy chế do Hiệu trưởng ban hành.
2. Trang thông tin điện tử của nhà trường phải đảm bảo tối thiểu các thông tin sau:
a) Cơ cấu tổ chức của nhà trường, các địa chỉ liên hệ của các cán bộ quản lý chủ chốt của trường và các đơn vị trong trường;
b) Danh sách giảng viên cơ hữu của nhà trường;
c) Cơ sở vật chất (hệ thống giảng đường, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, cơ sở hoạt động thể dục thể thao, ký túc xá...);
d) Kế hoạch đào tạo và các chương trình đào tạo đang được trường triển khai;
đ) Chuẩn đầu ra;
e) Các thông tin về tuyển sinh;
g) Thông tin về sinh viên tốt nghiệp và việc làm;
h) Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ và hợp tác quốc tế;
i) Nội dung quản lý sinh viên, quản lý kết quả học tập và lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên;
k) Kết quả kiểm định chất lượng chương trình, kiểm định chất lượng trường;
l) Các thông tin khác cần công khai theo quy định.
3. Trường đại học có đơn vị in ấn, xuất bản. Nhiệm vụ, chức năng của đơn vị in ấn, xuất bản do Hiệu trưởng quyết định phù hợp với pháp luật và quy định của nhà trường.
4. Trường đại học có các đơn vị phục vụ công tác đào tạo, khoa học và công nghệ như: bảo tàng, phòng truyền thống, tổ chức dịch vụ, câu lạc bộ, nhà văn hoá - thể dục thể thao, hệ thống ký túc xá, nhà ăn, ... Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị này được xác định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
5. Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập và giải thể các cơ sở phục vụ quy định tại khoản 1, 3 và 4 của Điều này.
Điều 55. Phân hiệu của trường đại học
1. Phân hiệu của trường đại học (nếu có) thuộc cơ cấu tổ chức và chịu sự quản lý, điều hành của trường đại học; không có tư cách pháp nhân độc lập; có con dấu và tài khoản riêng; đóng ở tỉnh, thành phố khác với nơi đặt trụ sở chính của trường đại học, chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt phân hiệu.
2. Cơ cấu tổ chức của phân hiệu gồm: Trưởng phân hiệu đồng thời là Phó hiệu trưởng trường đại học, Phó trưởng phân hiệu, Hội đồng khoa học và đào tạo, các phòng, khoa, bộ môn. Phân hiệu có không quá 02 Phó trưởng phân hiệu. Tiêu chuẩn của Phó trưởng phân hiệu tương đương tiêu chuẩn Trưởng khoa của trường đại học.  
3. Phân hiệu trường đại học thực hiện các nhiệm vụ theo sự điều hành của Hiệu trưởng; định kỳ báo cáo với Hiệu trưởng về các hoạt động của phân hiệu, báo cáo với UBND cấp tỉnh nơi đặt phân hiệu về các hoạt động liên quan đến thẩm quyền quản lý của địa phương. Phân hiệu của trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài đã được phép hoạt động tại Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng, nhiệm vụ của trường đại học đó, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền.
Tổ chức và hoạt động của phân hiệu được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà trường.
4. Thủ tục thành lập Phân hiệu, cho phép hoạt động đào tạo và mở ngành đào tạo tại Phân hiệu được thực hiện như quy định đối với trường đại học.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập phân hiệu của trường đại học; phân hiệu của trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Chương IX
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Điều 56. Nguồn tài chính của trường đại học
1. Ngân sách nhà nước cấp cho trường đại học công lập bao gồm:
a) Kinh phí cho các hoạt động thường xuyên của trường do Ngân sách nhà nước cấp theo quy định;
b) Kinh phí thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao;  
c) Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí đầu tư ban đầu, đầu tư khuyến khích của Nhà nước đối với trường đại học tư thục;
d) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý và người lao động khác;
đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng;
e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
h) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
k) Kinh phí khác (nếu có).
2. Nguồn thu sự nghiệp của trường đại học công lập bao gồm:
a) Thu học phí, lệ phí từ người học theo quy định của pháp luật;
b) Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ;
c) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
d) Các nguồn thu sự nghiệp khác, các nguồn thu từ các hoạt động hợp pháp khác (nếu có);
đ) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi suất tiền gửi.
3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
4. Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Đầu tư của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục;
b) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động hợp pháp của giảng viên, cán bộ quản lý và người lao động khác trong đơn vị;
c) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d) Các nguồn thu hợp pháp khác.
5. Nguồn tài chính của trường đại học tư thục gồm:
a) Vốn góp của các thành viên góp vốn;
b) Vốn đầu tư ban đầu, vốn đầu tư khuyến khích của Nhà nước đối với trường đại học tư thục;
c) Vốn từ tài sản chung hợp nhất không phân chia từ trường dân lập chuyển sang (nếu có);
d) Các nguồn thu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, h, k khoản 1, các điểm a, b, c, đ khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều này.
Điều 57. Sử dụng phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi trong trường đại học tư thục
Phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của Trường đại học tư thục được sử dụng như sau:
1. Dành ít nhất 25% để đầu tư phát triển nhà trường, cho các hoạt động giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, viên chức, cán bộ quản lý, phục vụ cho hoạt động học tập và sinh hoạt của người học hoặc cho các mục đích từ thiện, thực hiện trách nhiệm xã hội. Phần này được miễn thuế.
2. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, đóng góp các khoản thuế theo quy định của pháp luật.
3. Chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ góp vốn sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và trích lập các quỹ theo quy định hiện hành và theo Quy chế tài chính nội bộ.
4. Mức chi trả thu nhập cho người lao động và mức chi lợi tức cho các thành viên góp vốn và các chi khác thực hiện theo Quy chế tài chính nội bộ và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
Điều 58. Nội dung chi của trường đại học
1. Nội dung chi của trường đại học tư thục gồm:
a) Chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động; các khoản chi phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, người lao động của nhà trường;
b) Các khoản chi cho người học, học bổng, khen thưởng;
c) Chi cho các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao;
d) Chi cho hoạt động giảng dạy, học tập, đào tạo, dạy nghề, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng công nghệ, phục vụ giảng dạy học tập;
đ) Chi quản lý hành chính;
e) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất; chi trả tiền thuê, mướn cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị đồ dùng dạy học;
g) Trích khấu hao tài sản cố định;
h) Chi trả vốn vay và lãi vốn vay;
i) Chi cho các hoạt động nhân đạo, từ thiện;
l) Các khoản chi khác theo quy định trong Quy chế tài chính nội bộ của Nhà trường, không trái với quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào quy định hiện hành về tài chính và các quy định pháp luật liên quan khác, trường đại học công lập quy định cụ thể các nội dung chi phù hợp với nguồn tài chính trong Quy chế tài chính nội bộ của nhà trường.
Điều 59. Chuyển nhượng quyền sở hữu vốn góp, rút vốn trong trường đại học tư thục
1. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu phần vốn góp của thành viên góp vốn trong trường đại học tư thục được quy định cụ thể trong quy chế tài chính nội bộ của nhà trường, phù hợp với các quy định của pháp luật và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Công khai giá và các điều kiện chuyển nhượng với Hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị phải thông báo giá chuyển nhượng và điều kiện chuyển nhượng đến các thành viên góp vốn còn lại của trường với cùng điều kiện và thông báo phải có giá trị ít nhất 45 ngày;
c) Chuyển nhượng giữa các thành viên góp vốn trong trường theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của các thành viên góp vốn và theo điều kiện thông báo của Hội đồng quản trị. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên góp vốn của trường nếu các thành viên góp vốn của trường không mua, hoặc mua không hết.
2. Việc rút vốn và chuyển nhượng quyền sở hữu vốn góp phải bảo đảm sự ổn định, phát triển của nhà trường và phải được quy định cụ thể trong Quy chế tài chính nội bộ của nhà trường.
3. Trong trường hợp nhà trường bị giải thể, việc xử lý về tài chính, tài sản được áp dụng theo quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp.
Điều 60. Quản lý và sử dụng tài sản
1. Tài sản của trường đại học bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất, nhà cửa, công trình xây dựng;
b) Tài sản có được từ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ;
c) Các trang thiết bị và những tài sản khác được Nhà nước giao cho trường quản lý và sử dụng hoặc do trường tự đầu tư mua sắm, xây dựng;
d) Các khoản tiền có được từ ngân sách nhà nước, học phí, lệ phí tuyển sinh, hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của trường, đóng góp của các tổ chức, cá nhân để phát triển giáo dục;
đ) Các khoản biếu, tặng, cho, tài trợ khác của các tổ chức và cá nhân cho nhà trường theo quy định của pháp luật.
2. Trường đại học công lập được Nhà nước giao quyền sử dụng đất, khi chuyển đổi, chuyển nhượng, hiến tặng, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, ... phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép; các tài sản được hình thành từ ngân sách nhà nước phải được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước.
3. Quản lý tài sản của trường đại học tư thục
a) Tài sản do Nhà nước đầu tư, cấp phát, giao quyền sử dụng phải được sử dụng đúng mục đích, không được chuyển đổi mục đích sử dụng và không được chuyển thành sở hữu tư nhân dưới bất cứ hình thức nào;
b) Tài sản được hình thành từ vốn góp của các tổ chức, cá nhân thuộc sở hữu tư nhân và tài sản tăng thêm từ kết quả hoạt động của trường thuộc sở hữu chung hợp nhất. Các tài sản này được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật và có thể phân chia;
c) Tài sản tăng thêm từ nguồn tài chính qui định tại Khoản 1 Điều 57 của Điều lệ này, tài sản do hiến tặng, ủng hộ, tài trợ, tài sản được chuyển từ đại học dân lập sang (nếu có) là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của trường đại học tư thục. Phần tài sản này không tính lợi tức, do Hội đồng quản trị nhà trường quản lý theo phương án sử dụng được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Phần tài sản này được quản lý và sử dụng theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển, không được rút ra khỏi nguồn vốn hoạt động của trường đại học tư thục dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Tài sản của trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
 5. Ngoài việc bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất hàng năm, trường đại học có kế hoạch và bố trí kinh phí ưu tiên hợp lý từ nguồn thu của trường để đầu tư bổ sung, đổi mới trang thiết bị, sửa chữa lớn, xây dựng mới và từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm nâng cao chất lượng đào tạo và hội nhập quốc tế.
6. Hàng năm, trường đại học tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trường và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; chịu sự kiểm tra, thanh tra về việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Trường đại học tư thục và trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận
1. Trường đại học tư thục được xác định hoạt động không vì lợi nhuận khi đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư không nhận lợi tức, hoặc nhận lợi tức không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ quy định trong cùng thời kỳ;
b) Phần lợi nhuận tích luỹ hàng năm của nhà trường là tài sản sở hữu chung hợp nhất không phân chia, dùng để đầu tư phát triển cơ sở vật chất; phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu khoa học; đào tạo cán bộ quản lý; hoạt động nghiên cứu khoa học; cấp học bổng cho người học và sử dụng cho các mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng khác;
c) Có cam kết hoạt động không vì lợi nhuận bằng văn bản với Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp tỉnh nơi trường đại học tư thục đặt trụ sở chính. Cam kết được công bố công khai theo nội dung quy định tại điểm a và b của khoản 1 Điều này.
2. Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài được xác định hoạt động không vì lợi nhuận khi đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Có cam kết hoạt động không vì lợi nhuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp tỉnh nơi Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính;
b) Chênh lệch thu chi từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học hàng năm của nhà trường không được chuyển ra nước ngoài mà dùng để đầu tư mở rộng, tăng cường cơ sở vật chất; phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu khoa học; đào tạo cán bộ quản lý; hoạt động nghiên cứu khoa học; cấp học bổng cho người học và sử dụng cho các mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng khác.
3. Căn cứ để đánh giá trường đại học tư thục và trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện cam kết hoạt động không vì lợi nhuận là báo cáo tài chính hàng năm và báo cáo kiểm toán theo định kỳ.
4. Trường đại học tư thục và trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài đã cam kết hoạt động không vì lợi nhuận nhưng không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng với những quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này thì bị tước quyền thụ hưởng các chính sách ưu tiên đối với trường đại học tư thục và trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; phải hoàn trả các khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước và bị truy thu các khoản thuế quy định áp dụng đối với trường đại học tư thục và trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động vì lợi nhuận.
Chương X
QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 62. Trách nhiệm và quan hệ của trường đại học đối với gia đình và xã hội
Trường đại học thực hiện các trách nhiệm và đảm bảo các mối quan hệ sau:
1. Thực hiện giải trình về các cam kết và các hoạt động của trường với các bên liên quan khi được yêu cầu.
2. Đảm bảo mối liên hệ thường xuyên giữa nhà trường với người học, gia đình người học và địa phương nơi người học cư trú để thực hiện tốt nguyên lý giáo dục, gắn nhà trường với xã hội.
3. Phối hợp với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội; thực hiện các quy chế dân chủ trong nhà trường; xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm giáo dục, văn hoá và khoa học.
4. Thực hiện chủ trương xã hội hoá sự nghiệp giáo dục, có giải pháp thu hút các tổ chức xã hội, các tổ chức tuyển dụng, các doanh nghiệp, các bên liên quan khác tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, góp ý kiến cho nhà trường về quy hoạch phát triển, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo, hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp nhận người tốt nghiệp, giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục lành mạnh.
5. Phổ biến trong cộng đồng các tri thức khoa học, chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Điều 63. Quan hệ giữa trường đại học và các bộ, ngành, ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, doanh nghiệp
1. Các bộ, ngành, các địa phương, các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức sự nghiệp, ... có trách nhiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho người học tham quan, thực hành, thực tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
2. Trường đại học phối hợp với các cơ quan nhà nước, các địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức sự nghiệp, ... trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và việc tuyển dụng người học đã tốt nghiệp; ký các hợp đồng đào tạo, các hợp đồng khoa học và công nghệ; triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ mới vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội.
3. Trường đại học phối hợp với các cơ sở văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, các cơ quan thông tin đại chúng trong các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, tạo môi trường giáo dục lành mạnh; phát hiện và bồi dưỡng những người học có năng khiếu về hoạt động nghệ thuật, thể dục thể thao.
4. Trường đại học tạo điều kiện để các đơn vị, các tổ chức đoàn thể trong trường quan hệ với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp... nhằm phối hợp để thực hiện tốt các nội dung:
a) Tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dựng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống;
b) Xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực; bảo đảm trật tự, an ninh và an toàn của người học; ngăn chặn việc sử dụng ma tuý và các tệ nạn xã hội khác xâm nhập vào nhà trường;
c) Hỗ trợ theo khả năng về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện học tập, công tác của công chức, viên chức và người học trong nhà trường.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 64. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Hướng dẫn thực hiện Điều lệ trường đại học.
2. Tiếp nhận và xử lý báo cáo của các trường đại học trực thuộc.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Điều lệ trường đại học, xử lý các trường hợp vi phạm, hủy bỏ các quyết định của trường đại học không đúng quy định của Điều lệ này.
4. Thực hiện thống kê hàng năm và xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học.
5. Tổ chức trao đổi, thảo luận với các cơ quan trực tiếp quản lý trường và UBND cấp tỉnh về tình hình quản lý các trường đại học, tìm giải pháp giải quyết các khó khăn, vướng mắc, đảm bảo việc quản lý và hoạt động thống nhất trong toàn Hệ thống giáo dục đại học.
Điều 65. Trách nhiệm của cơ quan trực tiếp quản lý trường đại học
1. Tiếp nhận và xử lý báo cáo của các trường đại học trực thuộc.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Điều lệ trường đại học và xử lý các trường hợp vi phạm trong các trường đại học trực thuộc.
4. Thực hiện thống kê hàng năm và xây dựng cơ sở dữ liệu đối với các trường đại học trực thuộc.
5. Hàng năm, báo cáo bằng văn bản với Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện nhiệm vụ quản lý theo quy định đối với các trường đại học trực thuộc và đề xuất các giải pháp giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
Điều 66. Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh
1. Giám sát, kiểm tra theo phân cấp của Chính phủ về các điều kiện đảm bảo chất lượng và hoạt động giáo dục của các trường đại học đóng trên địa bàn.
2. Thực hiện theo thẩm quyền các quy định về việc thành lập Hội đồng quản trị, công nhận Hiệu trưởng và các quy định khác đối với các trường đại học tư thục đóng trên địa bàn.
3. Hàng năm, báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định đối với các trường đại học đóng trên địa bàn, đề xuất các giải pháp giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
Điều 67. Trách nhiệm của các trường đại học
1. Tổ chức bộ máy, xây dựng và ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường theo quy định tại Điều lệ này.
2. Rà soát, kiểm tra và triển khai thực hiện tiêu chuẩn đối với giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác trong nhà trường, đảm bảo đúng các quy định tại Điều lệ này.
3. Thực hiện thống kê theo quy định và xây dựng cơ sở dữ liệu của nhà trường; 
4. Sau mỗi học kỳ báo cáo tình hình hoạt động của nhà trường với cơ quan trực tiếp quản lý trường, hàng năm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện báo cáo đột xuất, rà soát thống kê khi có yêu cầu.
                                                                                       THỦ TƯỚNG


Share on Google Plus

About Unknown

Bài viết này được chia sẻ bởi Unknown.
    Blogger Comment
    Facebook Comment

0 nhận xét:

Đăng nhận xét